Trong quá trình triển khai thực hiện gói thầu, có nhiều câu hỏi, thắc mắc liên quan đến Bảo đảm dự thầu/Bảo lãnh dự thầu được cả Chủ đầu tư và các Nhà thầu quan tâm, chẳng hạn như:
(1) Trường hợp nào không phải nộp bảo lãnh dự thầu kèm theo khi nộp E-HSDT ? Có phải nộp kèm văn bản cam kết riêng về bảo lãnh dự thầu trong trường hợp này hay không ?
(2) Nếu Chủ đầu tư gia hạn thời điểm đóng thầu mới thì các Nhà thầu đã nộp E-HSDT có phải gia hạn Bảo lãnh dự thầu theo mốc thời hạn mới hay không ? Nếu nhà thầu không gia hạn thì có đạt hay không ? Căn cứ ở đâu ?
Hãy cùng Dauthaumuasam.vn lần lượt làm rõ các vấn đề trên như sau:
Trường hợp nào không phải nộp bảo lãnh dự thầu kèm theo E-HSDT khi nộp E-HSDT ? Có phải nộp kèm văn bản cam kết riêng về bảo lãnh dự thầu trong trường hợp này hay không ?
Tại Thông tư 79/2025/TT-BTC ngày 04/8/2025 có hiệu lực từ 04/8/2025 đã quy định đối với trường hợp gói thầu có giá trị bảo lãnh dự thầu nhỏ hơn 50 triệu đồng thì đã khẳng định rõ việc nhà thầu không phải đính kèm thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh khi nộp E-HSDT, đồng thời không phải nộp kèm cam kết riêng về bảo lãnh dự thầu bằng văn bản, quy định cụ thể trích dẫn dưới đây sẽ chỉ rõ các sở cứ, quy định cụ thể đối với trường hợp gói thầu mua sắm hàng hóa 1 giai đoạn 1 túi hồ sơ (các trường hợp khác xem cụ thể quy định tại các E-HSMT tương ứng):
Tại Mục 18.8 E-CDNT thuộc E-HSMT gói thầu mua sắm hàng hóa một giai đoạn một túi hồ sơ ban hành theo Thông tư 79/2025/TT-BTC quy định: “18.8. Đối với gói thầu có giá trị bảo đảm dự thầu theo quy định tại Mục 18.2 E-CDNT nhỏ hơn 50 triệu đồng, tại thời điểm đóng thầu, nhà thầu không phải đính kèm thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh theo quy định tại Mục 18.1 E-CDNT mà phải cam kết trong đơn dự thầu (không phải đính kèm cam kết riêng bằng văn bản) là nếu được mời vào đối chiếu tài liệu hoặc vi phạm quy định tại điểm b Mục 18.5 E-CDNT thì phải nộp một khoản tiền hoặc Séc bảo chi (trong trường hợp thời hạn hiệu lực của Séc bảo chi đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư) hoặc thư bảo lãnh dự thầu hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh với giá trị quy định tại Mục 18.2 E-CDNT (thời gian có hiệu lực của thư bảo lãnh dự thầu hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh là số ngày được quy định trong Thông báo mời đối chiếu tài liệu và được tính từ ngày thực hiện đối chiếu tài liệu). Trường hợp nhà thầu chọn áp dụng thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh khi đối chiếu tài liệu nhưng thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của nhà thầu không đáp ứng quy định tại Mục 18.3 E-CDNT thì nhà thầu phải nộp một khoản tiền hoặc Séc bảo chi (trong trường hợp thời hạn hiệu lực của Séc bảo chi đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tư) với giá trị quy định tại Mục 18.2 E-CDNT. Trường hợp nhà thầu không thực hiện theo cam kết nêu trên, nhà thầu bị xử lý theo đúng cam kết của nhà thầu nêu trong đơn dự thầu (bị đánh giá không đảm bảo uy tín khi tham dự thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định số 214/2025/NĐ-CP, nêu tên trên Hệ thống và bị khóa tài khoản trong vòng 06 tháng, kể từ ngày Chủ đầu tư công khai tên nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trừ trường hợp bất khả kháng). Trường hợp nhà thầu vi phạm quy định tại điểm b Mục 18.5 E-CDNT thì nhà thầu sẽ không được hoàn trả khoản tiền bảo đảm dự thầu này”.
Trong đó trích dẫn quy định cụ thể một số mục được đề cập ở trên để có cái nhìn tham chiếu như sau:
Mục 18.1 E-CDNT quy định:
“18.1. Khi tham dự thầu qua mạng, nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo một hoặc các hình thức thư bảo lãnh do đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam phát hành hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam phát hành. Trường hợp giá trị bảo đảm dự thầu nhỏ hơn 50 triệu đồng thì thực hiện theo quy định tại Mục 18.8 E-CDNT. Đối với bảo lãnh dự thầu hoặc chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh bằng văn bản giấy, nhà thầu quét (scan) thư bảo lãnh của ngân hàng hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh và đính kèm khi nộp E-HSDT. Đối với bảo lãnh dự thầu điện tử, nhà thầu chọn bảo lãnh dự thầu điện tử được phát hành, lưu trữ trên Hệ thống. Trường hợp E-HSDT được gia hạn hiệu lực theo quy định tại Mục 17.2 E-CDNT thì hiệu lực của bảo đảm dự thầu cũng phải được gia hạn tương ứng. Đối với nhà thầu liên danh, các thành viên liên danh phải sử dụng cùng thể thức bảo lãnh dự thầu: bảo lãnh dự thầu điện tử hoặc bằng giấy.
Trường hợp liên danh thì phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo một trong hai cách sau:
a) Từng thành viên trong liên danh sẽ thực hiện riêng rẽ bảo đảm dự thầu nhưng bảo đảm tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu quy định tại Mục 18.2 E-CDNT; nếu bảo đảm dự thầu của một thành viên trong liên danh được xác định là không hợp lệ thì E-HSDT của liên danh đó sẽ không được xem xét, đánh giá tiếp. Nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh vi phạm quy định của pháp luật dẫn đến không được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu theo quy định tại điểm b Mục 18.5 E-CDNT thì giá trị bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh sẽ không được hoàn trả;
b) Các thành viên trong liên danh thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho thành viên liên danh đó và cho thành viên khác trong liên danh. Trong trường hợp này, bảo đảm dự thầu có thể bao gồm tên của liên danh hoặc tên của thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho các thành viên trong liên danh nhưng bảo đảm tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu quy định tại Mục 18.2 E-CDNT. Nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh vi phạm quy định của pháp luật dẫn đến không được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu theo quy định tại điểm b Mục 18.5 E-CDNT thì giá trị bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh sẽ không được hoàn trả”.
Mục 18.2 E-CDNT quy định:
“18.2. Giá trị, đồng tiền và thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định cụ thể tại E-BDL, đối với gói thầu mua sắm hàng hóa là mua sắm tập trung mà việc lựa chọn nhà thầu căn cứ theo khả năng cung cấp, bảo đảm dự thầu của nhà thầu tương ứng với giá dự thầu nêu trong đơn dự thầu sau khi giảm giá (nếu có) với tỷ lệ bảo đảm dự thầu quy định tại E-BDL. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực của bảo đảm dự thầu (thời điểm kết thúc hiệu lực của bảo đảm dự thầu nằm trong ngày cuối cùng có hiệu lực của bảo đảm dự thầu mà không cần thiết phải đến hết 24 giờ của ngày đó)”.
Mục 18.3 E-CDNT quy định:
“18.3. Bảo đảm dự thầu được coi là không hợp lệ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có giá trị thấp hơn, thời gian có hiệu lực ngắn hơn so với yêu cầu quy định tại Mục 18.2 E-CDNT, không đúng tên đơn vị thụ hưởng, không có chữ ký (ký số đối với bảo lãnh dự thầu điện tử) hợp lệ, ký trước khi Chủ đầu tư phát hành E-HSMT, có kèm theo các điều kiện gây bất lợi cho Chủ đầu tư (trong đó bao gồm việc không đáp ứng đủ các cam kết theo quy định tại Mẫu số 04A, Mẫu số 04B Chương IV). Trường hợp áp dụng thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh thì thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên, đóng dấu (nếu có)”.
Mục 18.5 E-CDNT quy định:
“18.5. Các trường hợp phải nộp bản gốc thư bảo lãnh dự thầu, giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh (đối với trường hợp sử dụng bảo lãnh dự thầu bằng văn bản giấy) cho Chủ đầu tư:
a) Nhà thầu được mời vào đối chiếu tài liệu;
b) Nhà thầu vi phạm quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến không được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu trong các trường hợp sau đây:
– Sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của E-HSDT, nhà thầu có văn bản rút E-HSDT hoặc từ chối thực hiện một hoặc các công việc đã đề xuất trong E-HSDT theo yêu cầu của E-HSMT;
– Nhà thầu có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu hoặc vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu;
– Nhà thầu không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 68 của Luật Đấu thầu;
– Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối đối chiếu tài liệu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo mời đối chiếu tài liệu hoặc đã đối chiếu tài liệu nhưng từ chối hoặc không ký biên bản đối chiếu tài liệu, trừ trường hợp bất khả kháng;
– Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng, thoả thuận khung trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của Chủ đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định số 214/2025/NĐ-CP hoặc trường hợp bất khả kháng;
– Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối ký kết hợp đồng, thoả thuận khung trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thiện hợp đồng, thoả thuận khung, trừ trường hợp bất khả kháng”.
Ngoài ra, lưu ý thêm trường hợp đối với gói thầu áp dụng chào giá trực tuyến rút gọn thì tại Điểm c Khoản 1 Điều 102 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định không yêu cầu về bảo đảm dự thầu.
Nếu Chủ đầu tư gia hạn thời điểm đóng thầu mới thì các Nhà thầu đã nộp E-HSDT có phải gia hạn Bảo lãnh dự thầu theo mốc thời hạn mới hay không ? Nếu nhà thầu không gia hạn thì có đạt hay không ? Căn cứ quy định ở đâu ?
Theo quy định về “thời điểm đóng thầu” nêu tại Chỉ dẫn nhà thầu thuộc E-HSMT ban hành theo Thông tư 79/2025/TT-BTC quy định:
“Chủ đầu tư có thể gia hạn thời điểm đóng thầu bằng cách sửa đổi E-TBMT. Khi gia hạn thời điểm đóng thầu, mọi trách nhiệm của Chủ đầu tư và nhà thầu theo thời điểm đóng thầu trước đó sẽ được thay đổi theo thời điểm đóng thầu mới được gia hạn.”
Và theo quy định về “Bảo đảm dự thầu” nêu tại Mục 18.2 E-CDNT thuộc E-HSMT ban hành theo Thông tư 79/2025/TT-BTC quy định:
“Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực của bảo đảm dự thầu (thời điểm kết thúc hiệu lực của bảo đảm dự thầu nằm trong ngày cuối cùng có hiệu lực của bảo đảm dự thầu mà không cần thiết phải đến hết 24 giờ của ngày đó).” Đối với bảo đảm dự thầu có giá trị nhỏ hơn 50 triệu đồng thì xem hướng dẫn về thời gian có hiệu lực nêu ở phần đầu.
“Bảo đảm dự thầu được coi là không hợp lệ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có giá trị thấp hơn, thời gian có hiệu lực ngắn hơn so với yêu cầu quy định tại Mục 18.2 E-CDNT”.
Ngoài ra, để công tác đấu thầu, mua sắm công tại cơ quan, đơn vị bạn trở nên chuyên nghiệp hơn, thực sự yên tâm hơn, bạn có thể tham khảo thêm các bộ mẫu hồ sơ thủ tục cho nhiều hình thức lựa chọn nhà thầu khác nhau (mỗi bộ mẫu bao gồm Bảng quy trình chi tiết từng bước có note các căn cứ, lưu ý quan trọng và bộ file mẫu các thủ tục thực hiện), cũng như nhiều mẫu hồ sơ, tài liệu quan trọng khác liên quan đến hoạt động đấu thầu, mua sắm công đã được tổng hợp, biên soạn theo các quy định mới nhất, điển hình như:
– Mẫu Bản thuyết minh kế hoạch, giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp, lắp đặt hàng hóa;
– Mẫu Bản thuyết minh kế hoạch, giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp dịch vụ;
– Mẫu Bản thuyết minh kế hoạch, giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công xây dựng công trình;
– Bộ mẫu các loại cam kết của nhà thầu nộp kèm E-HSDT theo yêu cầu của E-HSMT;
– V.V… và còn rất nhiều bộ mẫu hồ sơ, tài liệu quan trọng khác cần cho các hoạt động đấu thầu, mua sắm công xem và tải tại chuyên mục “Thư viện tài liệu, biểu mẫu“.
Công cụ tiện ích/kênh hỗ trợ hữu ích khác:
– Tham gia nhóm “Đấu thầu mua sắm” trên facebook theo đường link sau để được tư vấn, hỗ trợ giải đáp thắc mắc, trao đổi, thảo luận các vấn đề liên quan đến hoạt động đấu thầu, mua sắm công một cách kịp thời nhất: https://facebook.com/group
– Nhấn “like” và tham gia “theo dõi” fanpage theo đường link sau trên facebook để được thông báo cập nhật ngay lập tức các bài viết chia sẻ, thông báo mới nhất liên quan đến hoạt động đấu thầu, mua sắm công: https://facebook.com/Dauthaumuasam
Dauthaumuasam.vn

Pingback: Hướng dẫn các bước nộp hồ sơ dự thầu qua mạng thành công - Dauthaumuasam.vn
Pingback: Các lỗi, sai lầm đáng tiếc của Hồ sơ dự thầu khiến nhà thầu bị trượt thầu - Dauthaumuasam.vn
Pingback: Mẫu cam kết bảo đảm dự thầu trong trường hợp bảo đảm dự thầu có giá trị dưới 10 triệu đồng theo quy định tại Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT - Dauthaumuasam.vn
Pingback: Nắm rõ quy định của pháp luật về nhân sự chủ chốt khi xây dựng hồ sơ mời thầu để tránh mắc phải sai phạm - Dauthaumuasam.vn
Pingback: Mẫu thuyết minh kế hoạch triển khai, giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp dịch vụ - Dauthaumuasam.vn
Pingback: Mẫu thuyết minh kế hoạch triển khai, giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công xây dựng công trình - Dauthaumuasam.vn
Pingback: Mẫu thuyết minh kế hoạch triển khai, giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp hàng hóa - Dauthaumuasam.vn
Pingback: Nguyên tắc, quy định về làm rõ hồ sơ dự thầu là gì ? - Dauthaumuasam.vn
Pingback: Các mẫu cam kết nộp kèm E-HSDT theo yêu cầu của E-HSMT ban hành theo Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT - Dauthaumuasam.vn