Sự khác biệt cơ bản giữa Chào hàng cạnh tranh thông thường và Đấu thầu rộng rãi là gì ?

Một số điểm khác biệt cơ bản giữa Chào hàng cạnh tranh thông thườngĐấu thầu rộng rãi:




1. Về điều kiện, đối tượng áp dụng: Các gói thầu áp dụng chào hàng cạnh tranh thông thường có phạm vi tính chất hẹp hơn và quy mô nhỏ hơn so với Đấu thầu rộng rãi, cụ thể:

+ Đối với Chào hàng cạnh tranh thông thường:

Trường hợp gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên: Theo quy định tại khoản 1, điều 18, Thông tư 58/2016/TT-BTC quy định về mua sắm thường xuyên, chào hàng cạnh tranh được thực hiện trong các trường hợp sau:

“1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị không quá 2 tỷ đồng và thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;

b) Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa thông dụng (có nhiều người sử dụng và có nguồn cung cấp đảm bảo, ổn định), sẵn có trên thị trường (hàng hóa được giao ngay khi có nhu cầu mà không phải thông qua đặt hàng để thiết kế, gia công, chế tạo, sản xuất), có đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa (theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn nước ngoài) và tương đương nhau về chất lượng (có khả năng thay thế lẫn nhau do có cùng đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng và các đặc tính khác)”.

Hạn mức chào hàng cạnh tranh trong mua sắm thường xuyên được quy định tại Điều 19, Thông tư số 58/2016/TT-BTC quy định về mua sắm thường xuyên như sau: Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đáp ứng yêu cầu tại khoản 1 Điều 18 có giá gói thầu từ trên 200 triệu đồng đến 2 tỷ đồng được thực hiện quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ.




Trường hợp gói thầu thuộc dự án đầu tư phát triển/đầu tư công:

Theo quy định tại khoản 1, Điều 23 Luật Đấu thầu 2013 thì Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;

b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;

c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.

Hạn mức áp dụng chào hàng cạnh tranh: Theo quy định tại Điều 57, Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng.

(Lưu ý: Các bạn cần lưu ý phân biệt khi áp dụng các gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên khác gói thầu thuộc dự án đầu tư phát triển để áp dụng cho đúng do trên thực tế rất nhiều bạn hay nhầm lẫn chỗ này dẫn đến áp dụng sai đối tượng, quy mô theo quy định).

+ Đối với Đấu thầu rộng rãi:

Khoản 2, Điều 20, Luật Đấu thầu 2013 quy định “Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này”. Tức là đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho gói thầu không thuộc 1 trong 7 hình thức lựa chọn nhà thầu gồm: Chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, đấu thầu hạn chế, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, tham gia thực hiện của cộng đồng.

Như vậy, Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu có phạm vi tính chất bao trùm gồm mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, tư vấn, phi tư vấn và có quy mô giá trị lớn hơn Chào hàng cạnh tranh thông thường.




2. Về thời gian trong đấu thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu:

Thời gian trong đấu thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu theo hình thức Chào hàng cạnh tranh thông thường được rút ngắn hơn đáng kể ở một số khâu/bước so với Đầu thầu rộng rãi, cụ thể như sau:

TT Nội dung thực hiện Chào hàng cạnh tranh thông thường (khoản 6, điều 58, NĐ 63/2014/NĐ-CP) Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi quy mô nhỏ (Điều 64, NĐ 63/2014/NĐ-CP) Đấu thầu rộng rãi quy mô lớn (Điều 12, Luật Đấu thầu 2013)
1 Thời gian chuẩn bị E-HSDT: Tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành E-HSMT. Tối thiểu 10 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành E-HSMT. Tối thiểu 20 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành E-HSMT.
2 Trường hợp cần sửa đổi E-HSMT, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu: 03 ngày làm việc. 03 ngày làm việc. tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu.
3 Thời gian đánh giá E-HSDT tối đa là: 20 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo kết quả đánh giá E-HSDT. 25 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo về kết quả lựa chọn nhà thầu. 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
4 Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là: 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định. 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định. 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định.
5 Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định. 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định. 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu.
6 Thời hạn gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu: 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.




3. Về tiêu chuẩn đánh giá năng lực kinh nghiệm nhà thầu:

+ Đối với đấu thầu rộng rãi, thì tiêu chí đánh giá năng lực kinh nghiệm nhà thầu là bắt buộc và được quy định trong E-HSMT;

+ Đối với chào hàng cạnh tranh thông thường, căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà chủ đầu tư, bên mời thầu có thể lựa chọn để đưa ra tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm cho phù hợp. Đối với gói thầu có tính chất đơn giản có thể không yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm theo quy định của Mục này nhưng nhà thầu tham dự thầu phải cam kết có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu (nội dung về cam kết được thực hiện cùng với đơn dự thầu khi nhà thầu nộp E-HSDT). Riêng đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn khi áp dụng chào hàng cạnh tranh, không yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm theo quy định của Mục này nhưng nhà thầu tham dự thầu phải cam kết có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu (nội dung về cam kết được thực hiện cùng với đơn dự thầu khi nhà thầu nộp E-HSDT).

4. Đấu thầu rộng rãi là phương thức đấu thầu cao nhất, đảm bảo tính cạnh tranh, công khai, minh bạch nhất, cũng do đó mà kết quả của đấu thầu rộng rãi được tiếp tục sử dụng, tận dụng nhiều hơn so với chào hàng cạnh tranh trong trường hợp Chủ đầu tư, bên mời thầu muốn tiếp tục gia hạn hợp đồng đó trong các năm tiếp theo thông qua đàm phán để ký tiếp hợp đồng, giúp đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn rất nhiều thời gian thực hiện thủ tục, thuận tiện trong triển khai thực hiện, cụ thể một số trường hợp như:

+ Mua sắm trực tiếp:

Theo quy định tại điểm a, khoản 2, điều 24, Luật Đấu thầu 2013 thì một trong những điều kiện để áp dụng hình thức Mua sắm trực tiếp khi đáp ứng điều kiện sau đây: “Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó”.

+ Mua sắm trong trường hợp đặc biệt theo Quyết định 17/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:

Tại khoản 20, điều 3, Quyết định 17/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định Lựa chọn nhà thầu để cung cấp một số dịch vụ cần cam kết lâu dài với nhà cung cấp (nhiều hơn 1 năm) như: dịch vụ thuê đường truyền, nhà trạm; thuê hạ tầng kỹ thuật; thuê phần mềm; thuê tên miền, máy chủ và dịch vụ lưu trữ dữ liệu điện tử; dịch vụ hỗ trợ bảo hành, vận hành hệ thống phần cứng, phần mềm, dịch vụ hỗ trợ người dùng (call center)….

Tại khoản 8, điều 4, Quyết định 17/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định: Trường hợp việc lựa chọn nhà thầu cung cấp các dịch vụ nói trên đã được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, khi kết thúc thời hạn thực hiện hợp đồng, bên mời thầu có thể đàm phán để ký tiếp hợp đồng cung cấp dịch vụ trên cơ sở bảo đảm tính minh bạch và hiệu quả kinh tế. Thời gian thực hiện hợp đồng (bao gồm cả thời gian thực hiện gói thầu cũ và thời gian gia hạn, nếu có) không được quá 05 năm.




Tham khảo thêm các bài viết liên quan khác dưới đây:

– Khi nào áp dụng chào hàng cạnh tranh ? Quy trình chào hàng cạnh tranh được thực hiện ra sao ? Mẫu hồ sơ chào hàng cạnh tranh được quy định ở đâu ?

– Đấu thầu rộng rãi qua mạng được áp dụng khi nào ? Quy trình đấu thầu rộng rãi qua mạng được thực hiện như thế nào ? Các quy định đối với đấu thầu rộng rãi qua mạng cần phải tuân thủ là gì ?

– Tổng hợp văn bản quy phạm pháp luật hiện hành áp dụng trong đấu thầu.

– Các mốc thời gian quy định trong đấu thầu qua mạng.

 Lời khuyên hữu ích khác:

– Nhấn “like” và tham gia “theo dõi” fanpage theo đường link sau trên facebook để được thông báo cập nhật ngay lập tức các bài viết chia sẻ mới nhất: https://www.facebook.com/profile.php?id=100090478479853

– Nhấn tham gia nhóm “Đấu thầu mua sắm” trên facebook theo đường link sau để được tư vấn, hỗ trợ giải đáp thắc mắc, trao đổi, thảo luận các vấn đề mong muốn một cách kịp thời nhất: https://www.facebook.com/groups/559578899463767

Tác giả: Dauthaumuasam.vn




Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!